Tên nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả của chiết xuất tỏi già kết hợp với các chất bổ sung so với giả dược trong việc cải thiện các chỉ số mô mỡ liên quan đến tiến triển xơ vữa động mạch vành. (Randomized trial evaluating the effect of aged garlic extract with supplements versus placebo on adipose tissue surrogates for coronary atherosclerosis progression). (Nghiên cứu thử nghiệm ngẫu nhiên. ).
Tác giả: Irfan Zeb, Naser Ahmadi, Ferdinand Flores, Matthew J Budoff.
Năm: 2018
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mô mỡ nội tạng bao gồm mô mỡ ngoài tim (EAT), mô mỡ quanh tim (PAT), mô mỡ quanh động mạch chủ (PaAT) và mô mỡ dưới da (SAT). Các loại mô mỡ này được biết là yếu tố gây rối loạn chuyển hóa. Và liên quan đến mức độ nghiêm trọng của tình trạng canxi hóa động mạch vành (CAC). Chiết xuất tỏi già AGE đã được chứng minh là có khả năng làm chậm tiến triển của xơ vữa động mạch vành. Nghiên cứu này đánh giá tác dụng của AGE kết hợp với các chất bổ sung (AGE+S) lên lượng mô mỡ EAT, PAT, SAT và PaAT.
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện trên 60 người tham gia không có triệu chứng.
2. Phương pháp nghiên cứu
Đây là nghiên cứu thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng. Mục đích nhằm so sánh tác dụng của chiết xuất tỏi già AGE+S với giả dược trên tiến triển của xơ vữa động mạch vành.
Đo lường canxi hóa động mạch vành (CAC). Nồng độ CAC được đo bằng kỹ thuật chụp cắt lớp vi tính (CAC scan) ở hai thời điểm: ban đầu và sau 12 tháng điều trị.
Đo lường mô mỡ. Thể tích của bốn loại mô mỡ được đo trên hình ảnh chụp CAC scan, bao gồm:
- Mô mỡ ngoài tim (EAT). Không được đo trực tiếp mà tính toán dựa trên công thức sau. Tổng mô mỡ trong lồng ngực – Mô mỡ quanh tim (PAT).
- Mô mỡ quanh tim (PAT): Được định nghĩa là thể tích của mô mỡ bao quanh tim.
- Mô mỡ quanh động mạch chủ (PaAT). Được định nghĩa là thể tích của mô mỡ xung quanh đoạn chủ động mạch ngực bụng.
- Mô mỡ dưới da (SAT). Được định nghĩa là thể tích của mô mỡ ở phía trước xương груди và phía sau đốt sống.
KẾT QUẢ
Tăng sinh mô mỡ
Sau 1 năm, sự gia tăng thể tích của tất cả các loại mô mỡ được đo (EAT, PAT, PaAT và SAT) đều thấp hơn đáng kể ở nhóm dùng AGE+S so với nhóm dùng giả dược (p < 0,05). Điều này cho thấy AGE+S có khả năng hạn chế tăng sinh mô mỡ.
Phân tích tỷ số tỷ lệ (Odds Ratio)
- Mô mỡ ngoài tim (EAT). Nhóm dùng AGE+S có tỷ số tỷ lệ tăng mô mỡ thấp hơn 37% so với nhóm dùng giả dược (OR = 0.63, CI 95%: 0.43-0.90).
- Mô mỡ quanh tim (PAT). Nhóm dùng AGE+S có tỷ số tỷ lệ tăng mô mỡ thấp hơn 28% so với nhóm dùng giả dược (OR = 0.72, CI 95%: 0.45-0.93).
- Mô mỡ quanh động mạch chủ (PaAT). Nhóm dùng AGE+S có tỷ số tỷ lệ tăng mô mỡ thấp hơn 19% so với nhóm dùng giả dược (OR = 0.81, CI 95%: 0.65-0.98).
- Mô mỡ dưới da (SAT). Nhóm dùng AGE+S có tỷ số tỷ lệ tăng mô mỡ thấp hơn 13% so với nhóm dùng giả dược (OR = 0.87, CI: 0.52-0.98).
Hiệu quả sau hiệu chỉnh
Kết quả hạn chế tăng sinh mô mỡ ở nhóm dùng AGE+S vẫn không thay đổi đáng kể. Ngay cả sau khi hiệu chỉnh cho các yếu tố như tiền sử bệnh tim mạch, sử dụng thuốc statin và chỉ số BMI. Điều này cho thấy tác dụng của AGE+S không phụ thuộc vào các yếu tố nguy cơ khác.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu này cho thấy AGE+S có tác dụng tích cực trong việc làm chậm tốc độ tăng thể tích mô mỡ.